Dòng xe cào cào là một dòng xe được cho là khá kén người chơi tại Việt Nam. Để có được một chiến lược kinh doanh phù hợp, dòng xe cào cào Kawasaki cũng được lựa chọn ở mức phù hợp. Để có thể mang tới cho dòng xe này một thị phần vừa đủ trong khi Naked bike hay Sport Bike đang là lựa chọn phổ biến của Biker Việt.
Những dòng xe cào cào Kawasaki hiện có ở Việt Nam
Qua bài đánh giá mẫu D-Tracker 150. Motoviet nhận ra đây là một dòng xe khá hay ho hiện nay. Tuy vậy nó chỉ gói gọn trong nhóm những người có đam mê và sở thích với moto địa hình. Chứ chưa mở rộng tới mức phổ biến như những mẫu Sport-Touring, Naked bike, Sport bike khác. Đa phần những mẫu Sport Bike hay chúng ta gọi là Cá Mập đó. Mới là sự quan tâm của Biker, cũng như nó phản ánh đúng với hình ảnh hiệu năng cao của một khối động cơ lớn.
Khác với mọi dòng xe khác, những mẫu cào cào Kawasaki hay nói tên “ngành” là dòng KLX. Có vài đặc điểm khó chơi hơn, điều nhận rõ nhất là chúng rất cao. Khoảng sáng gầm xe thường đạt mức trên 280 mm. Một chiều cao khá lớn giúp những mẫu moto địa hình có thể làm đúng chức năng của nó.
Moto địa hình của Kawasaki cũng có những dung tích khá nhỏ từ 150-250 phân khối. Nhưng bù lại thân xe, thiết kế cũng nhẹ nhàng theo đúng đặc tính của dòng xe này.
3 mẫu xe cào cào Kawasaki chính hãng
Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu 3 chiếc moto địa hình mà Kawasaki đang báo giá và phân phối chính hãng. Những mẫu xe này mang trong mình cấu hình tương đương nhau không có nhiều sự khác biệt. Điều khác biệt là chúng có những hệ thống thụt, nhún hay bộ vỏ êm ái hơn cho những trải nghiệm vượt địa hình tối ưu hơn.
Kawasaki D-Tracker 150 mẫu cào cào khởi động
Vì mẫu xe đã được đánh giá trên motoviet, nên chúng ta không nói nhiều về nó. Chúng ta cùng tóm tắt lại về những gì thuộc về một mẫu xe cào cào Kawasaki.
Kích thước Kawasaki D-Tracker 150 |
|
DxRxC | 2030 x 960 x 1160 mm |
Chiều cao yên | 850 mm |
Khoảng sáng gầm xe | 270 mm |
Trọng lượng khô | 120 kg |
Dung tích bình xăng | 7 lít |
Thông số lốp | Lốp trước 100/80-17M/C 52P Lốp sau 120/70-17M/C 58P |
Vì là moto địa hình nên cái gọi là gầm cao máy thoáng là đặc điểm nổi bật khi nhắc tới dòng xe này. Tới ống xả của xe cũng được giấu theo và để cao ở cuối yên xe giúp khả năng lội của nó có thể đạt mức tốt nhất.
Phuộc êm ái với cấu trúc USD 43mm lại khá lớn. Đi xe cào cào với một hành trình phuộc tới 150 mm. Độ nảy và nhảy thì thôi rồi, nhưng khi vượt địa hình nó lại giảm được khá nhiều độ sóc cứng của thân xe. Giúp vận hành thoải mái hơn khi bạn chơi địa hình.
Thông số động cơ Kawasaki D-Tracker 150 |
|
Loại | 4 kỳ, hệ thống cam đơn,1 xylanh, 144 phân khối |
Công suất cực đại | 12 [email protected] v/p |
Moment xoắn Cực đại | 11,3 [email protected] v/p |
Hộp Số | 5 cấp |
Về khối động cơ 150 phân khối có phần bình thường này. Nhưng tôi đã nói ở trên vì xe cào cào Kawasaki tại Việt Nam khá kén khách. Nên mọi nhà nhập khẩu cũng chỉ dám cho người chơi tận hưởng ở mức này thôi. Và chắc cũng mong một ngày bùng nổ lắm chứ.
Kawasaki KLX 150
Với mức giá tương đương với D-Trackker, KLX 150 được cho là một sản phẩm gây khá nhiều tranh cái khi hông có dâu hiệu khai tử mẫu D-Tracker. Và đưa những dòng xe cào cào Kawasaki về một nhóm chung như dòng Z, Ninja,…Nhưng ở KLX 150 có một sự hardcore hơn khi hệ thống bánh được nâng lên 21 inch với bánh trước. Phuộc USD có hành trình dài hơn là 175 mm. Với thông số này khả năng chơi với những cung đường xấu của KLX 150 chắc chắn sẽ ngon hơn.
Kích thước Kawasaki KLX 140 |
|
DxRxC | 2070 x 950 x 1155 mm |
Chiều cao yên | 870 mm |
Khoảng sáng gầm xe | 295 mm |
Trọng lượng khô | 118 kg |
Dung tích bình xăng | 7 lít |
Vâng! Những đặc tính địa hình được nâng cao hơn với KLX. Và chắc chắn nó nằm ở mức chuyên nghiệp hơn so với D-Tracker. Dù khối động cơ là tương đương nhưng về khả năng vượt địa hình, khả năng giữ cân bằng trên xe cào cào Kawasaki KLX 150 chắc chắn sẽ dễ dàng hơn.
Thông số động cơ Kawasaki KLX 150 |
|
Loại | 4 kỳ, hệ thống cam đơn,1 xylanh, 144 phân khối |
Công suất cực đại | 12 [email protected] v/p |
Moment xoắn Cực đại | 11,3 [email protected] v/p |
Hộp Số | 5 cấp |
Mẫu xe cào cào Kawasaki đắt nhất KLX 250
Những mẫu xe cào cào Kawasaki hiện không có quá nhiều khác biệt trong đồ họa thiết kế chung. Có lẽ Kawasaki luôn làm tốt khi tạo ra một thứ chung nhất cho từng dòng xe của mình. Cái khác biệt không nằm ở bộ vỏ mà là chính những hiệu năng bên trong mà nó mang lại.
Ở xe cào cào Kawasaki KLX 250. Điều khác biệt chắc chắn là ở khối động cơ. Không nói thì ai cũng nhận ra rồi. Một động cơ không chỉ lớn hơn, thi thêm cái bằng A2. Mà với moto địa hình nó còn có một moment xoắn lớn. Một sức kéo lớn giúp cho nó vượt địa hình tốt hơn.
Thông số động cơ Kawasaki KLX 250 |
|
Loại | DHOC, xi-lanh đơn, 249 phân khối |
Công suất cực đại | 21.5 [email protected] v/p |
Moment xoắn Cực đại | 20,3 [email protected] v/p |
Hộp Số | 5 cấp |
Với 20 Nm, mẫu xe này có dư sức kéo cho những ai thích đi phượt. Hay nhập hội chơi moto địa hình với những chiều vật lội vui vẻ. Những con số cực đại đạt sớm như động chơ KLX 250 phân khối này mang tới một trải nghiệm vận hành tốt khi đi xa hay vượt địa hình.
Tỷ số truyền ở mẫu xe cào cào của Kawasaki cũng khá lớn. Đạt mức 1500 ở cấp số 3, như vậy vẫn là cao với những ai chơi và hiểu xe tay côn. Sự tinh chỉnh này giúp cho moto địa hình mang những đặc tính tốt nhất khi vận hành.
Ngoài ra mâm 19 inch, phuộc trước Pro-link 255mm. Phuộc sau monosock Uni-track và đĩa phanh cho cả phanh hai bánh trước-sau cũng không có sự khác biệt so với những dòng KLX khác của Kawasaki.
Giá xe cào cào Kawasaki trên thị trường
Những mẫu xe chúng ta thấy được phân phối chính hãng tại Việt Nam với mức giá
- Kawasaki D-Tracker 150: 79 triệu
- Kawasaki KLX 150: 79 triệu
- Kawasaki KLX 250: 145 triệu
Có thể nói dòng xe cào cào Kawasaki tại Việt Nam bắt đầu những bước đi chắc chắn. Việc có chiều cao yên tới 870 mm. Việc tới với phần đa khách hàng hay dân chơi xe hiện nay của xe cào cào Kawasaki không phải là đơn giản.
Mặc dù cao tới 170 cm. Nhưng bạn vẫn phải kiễng chân nếu một ngày nào đó đường không thông hè chật cứng. Tất nhiên moto địa hình không sinh ra để chạy phố. Nhưng bao nhiêu người thực sự mang chúng đi vật lội hay làm những trò hay ho với chúng?
Với mức giá của những mẫu moto địa hình của Kawasaki như trên. Ít nhất nó đáng khi một Biker muốn có một mẫu xe dáng cào cào thay thế cho những dòng PKL đã quen thuộc trước đây.
Ngoài Kawasaki còn những mẫu cào cào nào trên thị trường Việt?
Tất nhiên ngoài xe cào cào Kawasaki thì không phải không có những dòng xe cào cào khác. Vì chúng được tư nhân nhập về không chính thức nên sự ảnh hưởng hay phổ biến không lớn. Và tất nhiên, bản thân moto địa hình cũng không được nhiều người quan tâm cho lắm. Và để hợp với những chiếc xe cào cào Kawasaki. Chúng ta nói về những chiếc cào cào cỡ nhỏ đi cho chúng đúng là đối thủ của nhau.
Xe cào cào Yamaha XTZ 125
Với giá khoảng 50 triệu, mẫu xe này được tư nhân đưa về cho những người yêu xe có thể tìm tới và trải nghiệm. Có thể nói cái lợi của xe không chính hãng là giá khá rẻ, cùng với đó bạn chả cần biết và lo lắng bằng A2 là cái gì?
Khung sườn bằng ống thép là combo tăng sự cứng cáp cũng như giảm khối lượng xe. Với tự trọng chỉ còn 118 kg. Nó tương đương với những mẫu xe bình thường hiện nay. Nhưng nó không dễ chơi vì yên cao tới 840 mm.
Mẫu xe địa hình Yamaha XTZ 125 có khối động cơ 125 phân khối, công suất tối đa 12,5 mã lực tại 8.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 11,6 Nm tại 6.500 vòng/phút.
Xe máy địa hình Honda XR150
Một chiếc xe tới từ Nhật như xe cào cào Kawasaki. Nhưng thân thiện hơn vì nó là Honda, mẫu xe này cũng được nhập tư với khoảng 60 triệu. Không sao nó là Honda mà, với thân vỏ chính vẫn là khung nhôm. Cùng vài mảng ốp nhựa có tính chất trang trí cho chiếc xe này.
Về động cơ cũng là 150 thôi. 4 thì, làm mát bằng “công nghệ” gió trời, tốt ưu bởi hộp số 5 cấp. Ở ngoại hình, Honda luôn mang tới sự đơn giản. Và cũng đáng tin cậy hơn khi có cảm giác mọi chi tiết trên xe được coi như là 1 khối vững chắc. Với 825 mm chiều cao yên, anh em tầm 165 cm có thể chạy XR150 đi làm đi cafe được rồi.
Honda CRF250M đối thủ đáng chơi xe cào cào Kawasaki KLX250
Đây rồi cuối cùng cũng kiếm được người đánh bật kẻ đứng đầu. Một mẫu xe Honda mà vốn tôi hay anh em luôn yêu thương hiệu này hơn tất cả. CRF250M mang dáng của một chiếc xe cào cào hơn là một hiệu năng của một chiếc cào cào. Cái này phải chờ anh em test và phản hồi lại thì mới chốt được.
Có chút gì đó của một mẫu supperbike trên phần yên và bình xăng của chiếc xe này. Khác với những mẫu xe cào cào Kawasaki hay những mẫu xe moto địa hình ở trên. Tay lái và ghi-đông của CRF250M có được đặt thấp hơn. Mang tới vẻ đầm chắc hơn. Bên cạnh đó, hệ thống phanh, khả năng ôm cua và góc lái phù hợp và linh hoạt đối với không chỉ những con phố đông, mà cả những cung đường gồ ghề.
Về động cơ CRF250M chắc chắn mang trong mình 250 phân khối rồi. công suất 23 mã lực tại 8.500 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 22 Nm tại 7.000 vòng/phút, kết hợp cùng hộp số 6 cấp và hệ thống phun xăng điện tử.
Cuối cùng là giá cái giá mà phải nói là chát nhăn mặt. 200 triệu đồng cho một chiếc Honda CRF250M. Nhưng nó hơn xe cào cào Kawasaki KLX250 là nó là Honda. Là cái thương hiệu mặc định tốt trong người Việt. Nó hay là ở đó!
Tạm kết về xe cào cào tại Việt Nam
Và dù xe cào cào Kawasaki hay dòng xe xe cào cào nào khác, thì nó vẫn là cái thứ kén khách. Cái này anh em có thể cảm nhận mà, chúng ít xuất hiện trên những cung đường. Hay những nhóm chơi moto địa hình cũng chỉ gói gọn trong vài anh em.
Nhưng bài hay nằm ở việc xe cào cào Kawasaki mang tới thị trường những mẫu xe giá hời. Những mẫu xe có thể nói là rẻ khi biker chán những dáng xe phổ biến hiện nay. Mà thay vào đó là những mẫu xe cào cào lượn phố độc đáo hơn.
Xe cào cào nói chung hay xe cào cào Kawasaki nói riêng vẫn cần thời gian chinh phục thị trường. Cần thời gian hợp hơn với những xu hướng chơi xe của chúng ta. Hãy những tổ chức chơi moto địa hình cần mạnh hơn nữa.