Để nói về một mẫu xe Vinfast – Lúc nào cũng thế! Nó mang tới rất nhiều ý kiến trái chiều xung quanh chất lượng. Giá trị thương hiệu và niềm tin của khách hàng đối với nó. Và đánh ánh giá Vinfast Fadil sau khi sử dụng từ 6 tới 7 tháng. Với khoảng 10 – 12 ngàn kilomet cũng vậy, với một chiếc ô tô. Thì nó không có gì gọi là đáng kể, là xi nhê cho những sự xuống cấp mà chúng ta có thể nhận ra.
Với nhiều người, họ muốn đánh giá Vinfast Fadil như một cái gì đó vượt tầm. Không coi nó như một chiếc ô tô đơn giản mà chúng ta có thể sử dụng đơn giản trong phố hàng ngày. Một mẫu xe đô thị đúng nghĩa và có những trải nghiệm đúng cách với nó.
Cá nhân tôi, cũng như bạn bè tôi có cái gì đó yêu cầu cao hơn với một chiếc xe dành cho người Việt. Thương hiệu Việt dành cho người tiêu dùng trong nước, thì nó phải có những giá trị vô hình. Những giá trị mang nghĩa ngon – bổ – rẻ, cũng như mức option phải cao cấp hơn những gì một chiếc Fadil có trong thời điểm hiện tại.
Đánh giá Vinfast Fadil sau khi sử dụng giá lăn bánh hơn 450 triệu đồng
Với mức giá bán, cũng như ưu đãi mà Vin Group dành cho khách hàng mua Vinfast Fadil trong thời điểm hiện tại. Việc sở hữu một chiếc xe hạng A Made in Việt Nam với mức giá bán đề xuất 449 triệu đồng cho bản Fadil nâng cao.
Nhưng khi đăng ký mới và lăn bánh tại Hà Nội và TPHCM cũng như các tỉnh thành khác. Khách hàng chỉ phải nộp thuế theo mức giá bán 419 triệu của bản Base. Nghĩa là mức thuế trước bạ từ 10-12% của bản Fadil cao cấp chỉ nhân với 419 triệu. Vào khoảng 41,9 tới 50,28 triệu đồng. Tiết kiệm tới khoảng 5 tới 8 triệu khi mua bản Vinfast Fadil cao cấp hiện tại.
Đó là lý do vì sao người chủ mẫu Fadil trong bài đánh giá Vinfast Fadil sau khi sử dụng hôm nay cơ bản là khá hài lòng với nó. Tất nhiên, trong phân khúc xe cỡ nhỏ hạng A tại Việt Nam. Nó sẽ còn nhiều cái hay cái dở. Nhưng so với mặt bằng phân khúc xe hạng A trong thời điểm hiện tại. Người dùng đánh giá Vinfast Fadil có những trang bị hợp lý so với mức giá bán hiện tại với ba phiên bản:
- Giá VinFast Fadil từ 12/2/2020: 414,9 triệu đồng (bao gồm VAT)
- Giá VinFast Fadil Nâng cao từ 12/2/2020: 449 triệu đồng (bao gồm VAT)
- Giá VinFast Fadil Cao cấp từ 12/2/2020: 491,9 triệu đồng (bao gồm VAT)
Đánh giá Vinfast Fadil đã qua sử dụng chất lượng còn lại
Xét về chất lượng lắp ráp xe hơi trong khu vực Đông Nam Á tính tới năm 2019. Năm những chiếc Vinfast Fadil đầu tiên tới tay người dùng. Chúng ta đang chỉ đứng sau chất lượng lắp ráp của những mẫu xe được nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan.
Bản thân tôi từng có những nghiên cứu. Những bài test và kiểm tra nhiều mẫu xe khác nhau được bán tại Thị trường Việt Nam. Kết hợp với một số gara uy tín, những người có kinh nghiệm xem xe. Test xe cũ mới khác nhau, tiến hành kiểm tra kỹ từng chi tiết. Keo chỉ trên xe Fadil mới nhất, và tạm kết luận xe Việt có mức độ hoàn thiện khá cao.
Đánh giá ngoại hình còn lại của Vinfast Fadil
Với chưa tới 1 năm sử dụng, mới hơn 1 vạn kilomet sử dụng với một chiếc ô tô. Thực sự mà nói nó chưa đủ khiến cho một mẫu xe có được một sự xuống cấp có thể nhận ra.
Hơn nữa, Vinfast Fadil cũng chỉ nằm trong một dòng xe dành cho những nước đang phát triển. Vì thế, tiêu chuẩn hoàn thiện của mẫu xe này theo quốc tế cũng không quá cao. Không nhiều tiêu chuẩn như những dòng xe được bán tại Châu Âu. Hay những mẫu xe toàn cầu khác.
Cá nhân tôi đánh giá mẫu Vinfast Fadil có một thiết kế ổn. Có thể nói là đẹp, và bền về thiết kế theo hướng thực dụng. Cá nhân tôi đánh giá đây là một thiết kế khôn ngoan của Vinfast. Khi nó sẽ là lựa chọn của những khách hàng phổ thông nhất.
Những người bỏ ra tới khoảng gần 500 triệu. Và sử dụng nó như một phương tiện đi lại hàng ngày trong khoảng 5 – 7 năm. Thậm chí lên tới 10 năm, và thiết kế này cũng không nhanh cũ. Nhanh lỗ thời cho tới khi nào Vinfast Fadil có một thế hệ nâng cấp hoàn toàn mới.
Thiết kế đầu xe chắc không phải nói nhiều với biểu tượng chữ V và hình cánh chim tung cánh. Thể hiện cho tinh thần Việt, cho khao khát trưởng thành của một thương hiệu ô tô Việt. Nhưng cũng phải nói Vinfast không phải là thương hiệu ô tô đầu tiên thực hiện ước mơ này. Và tôi rất nhớ câu chuyện của Vinasuki, với tôi nó mới là thương hiệu ô tô Việt đầu tiên.
Và để quay lại với mức độ hoàn thiệu của mẫu xe đánh giá Vinfast Fadil sau khi sử dụng. Có thể dùng từ hoàn hảo cho mẫu xe này. Khi các chi tiết lắp ráp được hoàn thiện rất tốt. Những khe hở trên nắp ca-pô với thân xe, hay chi tiết gá bộ đèn lên phía trước. Chúng được hoàn thiện khá nuột, cho một mẫu xe Việt.
Có nhiều phản ánh rằng có những chiếc xe Vinfast Fadil ở bên cạnh phải của đầu xe. Có những chiếc xe hoàn thiện chi tiết đèn bị nhô ra khá nhiều. Không hoàn toàn phẳng với thân xe, và tôi cũng kiểm tra trên nhiều chiếc Fadil. Cả những mẫu xe trong Showroom, trong kho của một đại lý Vinfast tại Hà Nội. Ghi nhận lỗi này là có trên một số chiếc xe ở cả bản Base, bản Nâng cao và bản Cao cấp.
Nếu cho qua thì lại là một cách PR nhẹ cho Vinfast. Tuy nhiên, đây cũng là một sản phẩm nằm trong dây truyền sản xuất xe hơi hiện đại đầu tiên tại Việt Nam. Và rất mong Vinfast hãy lắng nghe khách hàng. Và có những tinh chỉnh hợp sau này. Mang tới những sản phẩm hoàn thiện hơn ở những lô Vinfast Fadil tiếp theo.
Đánh giá thân xe Vinfast Fadil sau khi sử dụng
Có một lỗi khá lớn tôi ghi nhận được phía cửa lái trên Fadil. Khi sau một thời gian khoảng 6 tháng sử dụng. Người dùng có vẻ phải sử dụng lực hơi mạnh so với thông thường mới đóng kín được cửa. Có thể đánh giá Vinfast Fadil sau khi sử dụng và phần cửa được sử dụng nhiều nhất bên ghế lái. Đã có những dầu hiệu xuống cấp sau nửa năm sử dụng.
Có thể nói, chi tiết móc cửa của chiếc Fadil sẽ có vấn đề sau một thời gian dài sử dụng. Và nó có thể xuất hiện trên cả 4 cánh cửa khi chúng được đóng mở nhiều hơn. Việc cửa lái có hiện tượng này sớm hơn nó cũng khá dễ hiểu. Vì nó là chi tiết được sử dụng hàng ngày khi chúng ta lên xe. Và nó có bị lỗi sớm hơn cũng là điều khá dễ hiểu.
Còn khi đánh giá về thẩm mỹ, nước sơn trên xe. Có lẽ chúng ta không còn phải bàn gì nhiều sau khoảng thời gian sử dụng. Sau khoảng 1 vạn km đánh giá Vinfast Fadil sau khi sử dụng chưa thể có thể mất đi cái sự bóng bảy. Hoàn thiện chi tiết vô cùng tốt của nó.
Ngoài ra, chúng tôi đánh giá ngoại hình thân xe Vinfast Fadil vẫn có độ hoàn thiện tốt. Những chi tiết trên thân xe được làm ở khá tỉ mỷ. Từ đồ hoạ tới cách hoàn thiện ở phần khung xe. Những chi tiết mâm lốp cũng được làm sơn hai màu. 5 chấu hình chữ V điển hình.
Đánh giá nội thất Vinfast Fadil sau khi sử dụng
Với không gian nội thất của Vinfast Fadil mang tới nét đơn giản. Thực dụng và không lỗ mốt như những gì xuất hiện ở phần đầu xe của nó. Một thiết kế mà trong nội thất của một mẫu xe hạng A. Một không gian nội thất đậm chất đơn giản, và mang tính thực dụng cao.
Ở một mẫu xe hạng A chúng ta có 100% nội thất được hoàn thiện với chi tiết nhựa, nhựa mềm. Nhưng để nói về chất lượng hoàn thiện cũng như chất lượng còn lại. Thì tôi có thể nói là còn khá tốt.
Về đánh giá chi tiết nội thất xe Vinfast Fadil bạn đọc có thể tìm lại bài viết cũ của motoviet.net từng đánh giá. Trong bài đánh giá đánh giá Vinfast Fadil sau khi sử dụng hôm nay. Chúng tôi chỉ nói nhanh qua những gì còn lại của một chiếc Fadil sau 10 ngàn km đã qua.
Và có lẽ là quá sớm để có thể bóc mẽ được chiếc xe này nhiều hơn. Khi bản thân người chủ xe cũng khá giữ gìn mẫu xe này. Chăm sóc và sử dụng nó như một đứa con cưng thực sự của mình.
Ngay cả chất liệu ghế da ở cả hai hàng ghế. Nó vẫn còn rất nuột, rất cao cấp trong những trải nghiệm đánh giá của tôi. Cũng như mang tới một chút sự sang trọng khi chúng ta nhìn và đánh giá Vinfast Fadil sau khi sử dụng với nội thất tone màu đen hoàn toàn.
Đánh giá cảm giác lái Vinfast Fadil sau khi sử dụng
Về động cơ, Vinfast Fadil được trang bị khối động cơ 1.4L. Dung tích xi lanh to nhất khi nhắc tới những mẫu xe hạng A hiện có tại có trên thị trường. Cơ sở phát triển của Fadil cũng là của mẫu Opel Karl. Một mẫu xe đô thị đạt tiêu chuẩn được bán tại thị trường Châu Âu. Nên có lẽ về độ bền và chi tiết của động cơ này là không còn phải bàn cãi nhiều.
Tuy nhiên, động cơ 4 xi lanh 1.4L này lại không vượt trội hơn nhiều so với những đối thủ sử dụng động cơ 1.0 hay 1.2L. Khi nó chỉ sản sinh công suất 98 mã lực tại 6200 rpm. Và mức mô men xoắn cực đại chỉ 128 Nm tại 4400 rpm. Kết hợp với hộp số CTV (hộp số tự động vô cấp) như một tiêu chuẩn của những mẫu xe đô thị ngày nay.
Tuy nhiên, thân xe của chiếc Fadil chỉ 1 tấn tròn. Nên sức mạnh này không cho một cảm giác lái quá lỳ hay quá bốc. Với tôi, nó là vừa miếng cho một mẫu xe đô thị cỡ nhỏ trong thời điểm hiện tại. Cũng như cách mà Vinfast Fadil được sinh ra, định vị đúng chỗ đúng nhu cầu sử dụng của khách hàng.
Cá nhân tôi chưa phải một chuyên gia về xe hơi. Để định vị rõ thêm những giá trị mà Vinfast Fadil cần đạt được. Tuy nhiên, đánh giá Vinfast Fadil sau khi sử dụng sử dụng toàn bộ cơ sở động cơ, khung gầm của Opel Karl. Nên mọi cảm giác lái mang tới là rất tốt.
Ngay từ khả năng cách âm khi di chuyển trong phố, Fadil nhanh chóng thể hiện tính ưu việt của mình. Khi mang tới một không gian khá yên tĩnh và thoải mái. Những tiếng ồn từ lốp, cửa xe hay máy lọt vào là khá thấp.
Hệ thống treo cũng được đánh giá là làm việc khá tốt. Khi đi qua những con lươn, gờ giảm tốc luôn cho cảm giác triệt tiêu mọi giao động rất tốt. Nhưng khi đánh giá Vinfast Fadil sau khi sử dụng đúng nghĩa một chiếc xe đô thị. Thì mọi giá trị êm ái kể trên không còn khi chúng ta đi ra xa lộ.
Nó không phải sự đánh đổi nào cả, mà nó là điểm chung của mọi dòng xe đô thị cỡ nhỏ. Những tiếng ồn lớn nhất sẽ được dội vào khoang lái là từ động cơ, từ hốc bánh xe. Là những âm thanh, tiếng ồn mà chúng ta có thể cảm nhận được khi đánh giá Vinfast Fadil đi trên những cung xa lộ.
Tổng kết đánh giá Vinfast Fadil sau khi sử dụng
Với một bài đánh giá thiên về những cảm nhận cá nhân, những giá trị chúng ta nhìn được. Sờ nắm được và cảm nhận được, thực sự khó có thể đánh giá Vinfast Fadil sau khi sử dụng có được những xuống cấp tệ hại. Chỉ sau khoảng 10 ngàn km sử dụng.
Và dù chúng ta vẫn có một số điểm trừ nhỏ sau một khoảng thời gian sử dụng. Nhưng nó là những lỗi mà Vinfast có thể sửa được. Nên lắng nghe khách hàng nhiều hơn để có được những sản phẩm hoàn thiện nhất.
Với tôi, trải nghiệm đánh giá Vinfast Fadil sau khi sử dụng đúng là trăm thấy không bằng thử. Mọi giá trị cần có những trải nghiệm thực tế nhất. Phải được cầm lái một chiếc Vinfast Fadil sau một khoảng thời gian sử dụng đủ dài. Đủ để cho mẫu xe này phải trưởng thành hơn nữa. Già hơn nữa sau nhiều cung đường, khi đó chúng ta sẽ gặp lại nhau trong bài đánh giá Vinfast Fadil sau khi sử dụng 50.000 km chẳng hạn
Thông số cơ bản Vinfast Fadil
KÍCH THƯỚC & KHỐI LƯỢNG | |
Dài x Rộng x Cao (mm) | 3676 x 1632 x 1495 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2385 |
Khoảng sáng gầm xe (mm) | 150 |
Động cơ | |
Loại động cơ | 1.4L, 4 xi lanh thẳng hàng |
Công suất tối đa (hp/rmp) | 98/6200 |
Mô men xoắn cực đại (Nm/rpm) | 128/4400 |
Hộp số | Vô cấp, CVT |
Dẫn động | Cầu trước |
Hệ thống treo trước | Kiểu MacPherson |
Hệ thống treo sau | Phụ thuộc, kiểu dầm xoắn |
Trợ lực lái | Có |
NGOẠI THẤT | |
Đèn pha chiếu xa & chiếu gần | Halogen |
Điều chỉnh góc chiếu sáng | Chỉnh cơ |
Đèn chiếu sáng ban ngày | Có |
Đèn sương mù trước | Có |
Đèn hậu | Có |
Đèn phanh thứ 3 trên cao | Có |
Gương chiếu hậu | |
Chỉnh điện. Gập điện | Có |
Đèn báo rẽ | Có |
Chức năng sấy gương | Có |
Kính cửa sổ chỉnh điện | Lên/xuống một chạm cửa lái |
Kính thước lốp | 185/55R15 |
La-zăng | Hợp kim nhôm |
Lốp dự phòng | Có |
NỘI THẤT | |
Màu nội thất | Màu đen/xám |
Vật liệu bọc ghế | Da tổng hợp |
Ghế lái chỉnh cơ 6 hướng | Có |
Ghế hành khách trước chỉnh cơ 4 hướng | Có |
Hàng ghế sau gập 60/40 | Có |
Vô lăng | |
Chỉnh cơ 2 hướng | Có |
Bọc da | Không |
Tích hợp điều khiển âm thanh | Không |
Màn hình đa thông tin | Có |
Hệ thống điều hoà | Chỉnh cơ |
Hệ thống âm thanh | AM/FM, MP3, 6 loa |
Cổng USB | 1 cổng |
Kết nối Bluetooth, chức năng đàm thoại rảnh tay | Có |
Gương trên tấm chắn nắng | Bên lái |
Đèn trần trước/sau | Có |
Thảm lót sàn | Có |
AN TOÀN & AN NINH | |
Hệ thống phanh trước/sau | Đĩa/tang trống |
Hệ thống chống bó cứng phanh ABS | Có |
Chức năng phân phối lực phanh điện tử EBD | Có |
Hệ thống cân bằng điện tử ESC | Có |
Chức năng kiểm soát lực kéo TCS | Có |
Hỗ trợ khởi hành ngang dốc HSA | Có |
Chức năng chống lật ROM | Có |
Cảm biến hỗ trợ đỗ xe sau | Có |
Camera lùi | Có |
Căng đai khẩn cấp hàng ghế trước | Có |
Cảnh báo thắt dây an toàn hai hàng ghế | Có |
Móc cố định ghế trẻ em ISOFIX | Có |
Hệ thống túi khí | 2 túi khí |
Khóa cửa tự động khi xe di chuyển | Có |
Chìa khóa mã hóa | Có |
Cảnh báo chống trộm | Không |
MỨC TIÊU THỤ NHIÊN LIỆU | |
Chu trình đô thị cơ bản (l/100km) | 7,11 |
Chu trình đô thị phụ (l/100km) | 5,11 |
Chu trình tổ hợp (l/100km) | 5,85 |